BỆNH XOẮN KHUẨN Ở CHÓ VÀ CÁCH NHẬN BIẾT

1. Giới thiệu chung

- Là bệnh truyền nhiễm chung cho nhiều loài súc vật và người

- Đặc trưng của bệnh là sốt định kỳ, rối loạn tiêu hóa, viêm gan, viêm thận, ở con cái có thể xảy thai

- Xoắn khuẩn tác động phá hủy tế bào máu dẫn đến hiện tượng vàng da, vàng niêm mạc; nước tiểu màu vàng hoặc đái ra máu

2. Truyền nhiễm học

2.1. Loài vật mắc bệnh

– Trong thiên nhiên, xoắn khuẩn gây bệnh cho nhiều loài súc vật và người + L. gây bệnh cho bò, chó nhiều nhất; sau đó đến ngựa, cừu, dê, lợn, mèo + Trong loài dã thú, báo dễ mắc; bệnh có tính chất “nguồn dịch thiên nhiên” + Người mắc bệnh do 2 chủng L. icterohaemorrhagiae và L. grippotyphosa,

mang tính nghề nghiệp rõ : công nhân làm vệ sinh cống rãnh, công nhân chăn nuôi, cán bộ địa chất, lâm nghiệp hay mắc bệnh

+ Chuột được coi là ổ chứa thường xuyên, luôn mang và thải mầm bệnh🡪 không chỉ là NTTG mà còn được coi là nguồn bệnh.

–Trong phòng thí nghiệm: thường dùng chuột lang làm đvtn.

+ Tiêm vào xoang bụng hoặc dưới da.

+ Sau khi tiêm 2-3 ngày chuột sốt, nhiệt độ có thể lên cao đến 40,5 – 41,5°C trong 3 ngày

+ Con vật gầy.

+ Niêm mạc mắt và da có màu vàng, xuất huyết.

+ Sau 6 – 12 ngày thân nhiệt hạ, chuột chết.

+ Mổ khám: vàng da, niêm mạc, phủ tạng, gan sưng to. Lấy bệnh phẩm (nước xoang bụng, máu tim, gan, thận …) kiểm tra sẽ tìm thấy xoắn khuẩn. + Ngoài ra có thể dùng thỏ, chuột bạch.

2.2. Dịch tễ học

- Lây lan

+ Xoắn khuẩn có khả năng xâm nhập qua vết xây xát của da, niêm mạc. + Xâm nhập qua da và niêm mạc lành lặn.

+ Lây qua đường tiêu hóa do thức ăn, nước uống nhiễm mầm bệnh (từ nước tiểu).

+ Lây qua đường sinh dục.

- Mùa vụ : bệnh xảy ra quanh năm nhưng thường tập trung vào mùa mưa, bão lụt 2.3. Cơ chế sinh bệnh :

– Sau khi xâm nhập vào cơ thể, L vào hệ thống tuần hoàn sẽ sinh sản, phát triển, tiết độc tố phá hủy hồng cầu làm cho niêm mạc nhợt nhạt, con vật thiếu máu, đái ra máu hoặc đái ra huyết sắc tố.

– Độc tố phá hủy thành mạch quản dẫn đến hiện tượng xuất huyết, thấm tương dịch gây phù nề, thủy thũng ở tổ chức liên kết dưới da

– Từ máu, XK đến gan, thận.

+ Ở thận: gây viêm bể thận và niệu quản🡪 con vật đái ra máu.

+ Ở gan: gây viêm gan, khả năng tiết mật bị hạn chế🡪 túi mật teo, dịch mật đặc, sánh.

– Trong thời gian XK ở hệ thống tuần hoàn, con vật sốt. Khi đến thận, con vật không sốt. Nhưng khi từ niệu quản vào hệ tuần hoàn, con vật sốt 🡪 vật sốt có tính định kỳ.

3. Triệu chứng

– Thường mắc bệnh do L. canicola và L. icterohaemorrhagiae, ngoài ra có thể phân lập được L. pomona và L. grippotyphosa.

– Chó mắc bệnh ở mọi lứa tuổi.

– Thời gian ủ bệnh từ 4 – 12 ngày.

– Con vật sốt, bỏ ăn, lười vận động.

– Nôn mửa, ỉa chảy, viêm loét niêm mạc miệng.

– Trường hợp bệnh nặng, con vật có chứng hoàng đản do gan bị tổn thương ở các mức độ khác nhau.

– Viêm màng não, viêm vùng hầu họng.

– Hiện tượng sảy thai có thể xảy ra.

– Bệnh tiến triển 15 – 20 – 30 ngày, tỷ lệ chết lên đến 100%. 4. Bệnh tích

- Do bệnh tiến triển ở thể mãn tính nên xác chết thường gầy, thịt có mùi khét. - Mô liên kết dưới da thường thấm dịch nhầy, keo nhày dễ đông 🡪 thịt ướt. - Hầu hết mỡ ở mô liên kết dưới da và các cơ quan bộ phận đều có màu vàng. - Túi mật bị teo, dịch mật quánh, quánh, đặc, thành túi mật dày lên. - Tích nhiều nước vàng và thường dễ đông trong các xoang : xoang nguc, xoang bung, x. bao tim.

- Viêm gan: gan sưng, màu vàng hoặc có màu đất thó (trắng xám). Trên bề mặt gan có các đám hoặc điểm hoại tử.

- Thận: viêm, sưng, bể thận và ống dẫn niệu chứa nước tiểu đỏ. Trên bề mặt thận có các điểm xuất huyết hoặc hoại tử.

- Bàng quang : viêm niêm mạc bàng quang, bên trong có chứa nhiều nước tiểu màu đỏ.

5. Chẩn đoán

5.1. Chẩn đoán dựa vào DTH và triệu chứng

– Loài vật mắc bệnh.

– Lứa tuổi.

– Mùa vụ : thường xảy ra vào mùa mưa, bão lụt.

– Tỷ lệ ốm và nhiễm bệnh cao, tỷ lệ chết không cao.

– Bệnh thường xảy ra ở những vùng ngập lụt.

5.2. Chẩn đoán vi khuẩn học

– Lấy bệnh phẩm : tùy theo thời gian và thể bệnh, có thể lấy các bệnh phẩm khác nhau.

+ Sốt trong tuần lễ đầu thì lấy máu.

+ Sốt trên 10 ngày lấy nước tiểu.

+ Nếu gia súc chết lấy gan, thận, óc.

- Phương pháp chẩn đoán VKH chỉ có ý nghĩa phát hiện trong cơ thể có hay không có mầm bệnh mà không phát hiện được chủng nào.

5.3. Chẩn đoán huyết thanh học

– Đây là phương pháp chẩn đoán quan trọng, phát hiện được chủng gây bệnh và tiến triển của bệnh.

– Có thể dùng nhiều phản ứng khác nhau như:

+ Phản ứng ngưng kết hồng cầu.

+ Phản ứng kết hợp bổ thể.

+ Phản ứng kháng thể huỳnh quang.

+ Phản ứng ngưng kết - thông dụng nhất và có giá trị hơn cả. Phản ứng vi ngưng kết với kháng nguyên sống trên phiến kính. Phản ứng ngưng kết với kháng nguyên chết.

6. Điều trị

- Nguyên tắc: dùng kháng huyết thanh tốt nhất, nhưng yêu cầu can thiệp sớm, đúng chủng gây bệnh.

– Dùng kháng sinh: oxytetracyclin, ampicillin, amoxycilin, lincomycin, streptomycin. Kháng sinh nên dùng liều cao với liệu trình kéo dài, tiêm tiếp 3 ngày kể từ khi hết triệu chứng. Dùng amtyo của công ty Hanvet có hiệu quả tích cực.

- Thuốc trợ sức, trợ lực.

- Chăm sóc nuôi dưỡng tốt

7. Phòng bệnh

- Vệ sinh phòng bệnh

+ Chăm sóc, nuôi dương tốt, đảm bảo vệ sinh chuồng trại.

+ Thường xuyên tiêu diệt chuột.

+ Đảm bảo phương tiện phòng hộ cho những người nguy cơ mắc bệnh cao. Khi dịch đã xảy ra : xử lý thức ăn, nước uống, xác chết.

– Nếu có hiện tượng hoàng đản + các bệnh tích khác, có mùi khét 🡪 hủy – Nếu không mùi: để 24 giờ, nếu mất màu thì luộc chín; không mất màu 🡪 hủy - Vaccin phòng bệnh

Về nguyên tắc, vaccin phòng bệnh cần chứa chủng leptospira phù hợp với chủng nhiễm trên chó của địa phương. Trên thị trường có thể có nhiều loại, thay đổi tùy nơi sản xuất. Có loại chỉ dùng để phòng bệnh xoắn khuẩn, có loại phòng các bệnh khác kết hợp với phòng bệnh xoắn khuẩn (đa giá).

+ Vaccin vô hoạt gồm 6 chủng Leptospira. (tên là gì?)

▪ Lợn: 3 – 5 ml/ 1 con.

▪ Trâu , bò: 5 ml/ 1 con.

Miễn dịch kéo dài: 6 tháng.

+Vaccin Farrowsure (xem lại tên?) gồm 5 chủng Leptospira (L. canicola, L.grippotyphosa, L. hardjo, L. icterohaemorrhagiae, L. pomona) + DL(?)+Parvovirus.

▪ Lợn: 5ml / con.

Tiêm 1 lần trước khi phối 14 – 21 ngày

▪ Định kỳ 6 tháng tiêm nh 6 tháng tiêm nhắc lại.


Bệnh CARRE  hay còn gọi là Bệnh sài sốt chó

Bệnh CARRE hay còn gọi là Bệnh sài sốt chó

Bệnh CARRE hay còn gọi là Bệnh sài sốt chó có tên khoa học Canin Distemper Febris catarrhalis et nervosa canum cách nhận biết và phòng bệnh sài chó... Xem Chi Tiết


BỆNH XOẮN KHUẨN Ở CHÓ VÀ CÁCH NHẬN BIẾT

BỆNH XOẮN KHUẨN Ở CHÓ VÀ CÁCH NHẬN BIẾT

Là bệnh truyền nhiễm chung cho nhiều loài súc vật và người - Đặc trưng của bệnh là sốt định kỳ, rối loạn tiêu hóa, viêm gan, viêm thận, ở con cái có thể xảy thai... Xem Chi Tiết


Bệnh Viêm Nhiễm Đường Ruột Ở Chó PARVO VIRUS

Bệnh Viêm Nhiễm Đường Ruột Ở Chó PARVO VIRUS

Bệnh lây rất cao ở chó, chủ yếu ở chó con. Bệnh được đặc trưng bằng những biểu hiện: - Chất nôn ra giống mật và tiêu chảy.... Xem Chi Tiết


Bệnh Viêm Gan Truyền Nhiễm Trên Chó

Bệnh Viêm Gan Truyền Nhiễm Trên Chó

Là bệnh truyền nhiễm cấp tính, đặc trưng bằng sự sốt cao, viêm cata niêm mạc đường hô hấp và đường ruột, tổn thương thận và hệ thống thần kinh trung ương. Bệnh có khắp nơi trên thế giới. Ở nước ta chưa có những công bố chính thức.... Xem Chi Tiết


Bệnh Giun Đũa Ở Chó Cách Nhận Biết Và Phòng Bệnh

Bệnh Giun Đũa Ở Chó Cách Nhận Biết Và Phòng Bệnh

NGUYÊN NHÂN Do giun móc Ancylostoma caninum gây nên. Đây là một trong những bệnh giun tròn gây thiệt hại nhiều nhất cho chó mèo. Bệnh phổ biến rộng khắp nơi trên thế giới và quanh năm. Chó mèo non thường mắc bệnh nặng hơn chó, mèo trưởng thành.... Xem Chi Tiết